CÁCH SỬ DỤNG MẠO TỪ “THE”, “A/AN” TRONG TIẾNG ANH

CÁCH SỬ DỤNG MẠO TỪ “THE”, “A/AN” TRONG TIẾNG ANH

Trong bài viết này, TIMMY sẽ liệt kê ra các cách sử dụng mạo từ trong tiếng anh.

mao tu

Trong tiếng Anh được phần ra làm hai loại mạo từ (1) Xác định “The” và (2) Không xác định “A/An”. Theo nguyên tắc áp dụng chung, sử dụng “The” khi cả người nghe và người nói đều biết danh từ đó là gì (có thể là do được nhắc lại trước đó hoặc nó là duy nhất/ được cho là duy nhất”. Các trường hợp không xác định còn lại thì sẽ sử dụng “A/An”.

 

  1. MẠO TỪ XÁC ĐỊNH: “THE” được sử dụng trước danh từ (cả số ít, số nhiều, đếm được và không đếm được) khi cả người nghe và người nói đều biết về nó.
  2. Khi Danh từ được nhắc tới là duy nhất hoặc được xem là duy nhất.

Trong trường hợp này, mặc dù là lần đầu nhắc tới nhưng cả người nghe và người nói đều biết nó là gì.

Ví dụ:

– The sun (mặt trời); the sea (biển cả)

– The world (thế giới); the earth (quả đất)

  1. Trước một danh từ, với điều kiện danh từ này vừa mới được đề cập trước đó.

Ví dụ:

– I saw a beggar.The beggar looked curiously at me.

(Tôi thấy một người ăn xin. Người ăn xin ấy nhìn tôi với vẻ tò mò)

  1. Trước một danh từ, với điều kiện danh từ này được xác định bằng một cụm từ hoặc một mệnh đề.

Ví dụ:

– The girl in uniform (Cô gái mặc đồng phục)

– The mechanic that I met (Người thợ máy mà tôi đã gặp)

– The place where I waited for him (Nơi mà tôi đợi anh ta)

  1. Trước một danh từ chỉ một vật riêng biệt

Ví dụ:

– My father is working in the garden

– (Cha tôi đang làm việc trong vườn) [Trong nhà tôi chỉ có một khu vườn]

– Please pass the dictionary (Làm ơn đa quyển tự điển) [chỉ có một cuốn từ điển duy trên bàn]

  1. Trước so sánh cực cấp, Trước “first” (thứ nhất), “second” (thứ nhì), “only” (duy nhất)…. khi các từ này được dùng như tính từ hay đại từ.

Ví dụ:

– The first day (ngày đầu tiên)

– The best time (thời gian thuận tiện nhất)

– The only way (cách duy nhất)

– The first to discover this accident (người đầu tiên phát hiện tai nạn này)

  1. “The” + Danh từ số ít tượng trưng cho một nhóm động vật, một loài hoặc đồ vật

Ví dụ:

– The whale is in danger of becoming extinct (Cá voi đang trong nguy cơ tuyệt chủng)

– The fast food has made life easier for housewives.(Thức ăn nhanh đã làm cho các bà nội trợ có cuộc sống dễ dàng hơn)

  1. “The” có thể dùng Trước một thành viên của một nhóm người nhất định

Ví dụ:

– The small shopkeeper is finding business increasingly difficult (Giới chủ tiệm nhỏ nhận thấy việc buôn bán ngày càng khó khăn)

  1. “The” + Danh từ số ítdùng Trước một động từ số ít. Đại từ là “He / She /It”

Ví dụ:

– The first-class passenger pays more so that he enjoys some comfort.

(Hành khách đi vé hạng nhất trả tiền nhiều hơn vì thế họ có thể hưởng tiện nghi thoải mái)

  1. “The” + Tính từ tượng trưng cho một nhóm người, một tầng lớp trong xã hội

Ví dụ:

-The old (người già); the rich and the poor (người giàu và người nghèo)

  1. “The” dùng Trước những danh từ riêng chỉ biển, sông, quần đảo, dãy núi, tên gọi số nhiều của các nước, sa mạc, miền

Ví dụ:

– The Pacific (Thái Bình Dương);The Netherlands (Hà Lan)

– The Crimea (Vùng Crimê); The Alps (dãy Alps)

  1. “The” cũng đứng Trước những tên gọi gồm Danh từ + of + danh từ

Ví dụ:

– The Gulf of Mexico (Vịnh Mêhicô)

– The United States of America (Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ).

Nhưng người ta lại nói:

– South Africa (Nam Phi), North America (Bắc Mỹ), West Germany (Tây Đức),mặc dù The north of Spain (Bắc Tây Ban Nha), The Middle East (Trung Đông); The West (Tây Phương)

  1. “The” + họ (ở số nhiều)nghĩa là Gia đình …

Ví dụ:The Smiths = Gia đình nhà Smith (vợ chồng Smith và các con)

 

KHÔNG DÙNG MẠO TỪ XÁC ĐỊNH “THE” TRƯỚC:

  1. Trước tên quốc gia, tên châu lục, tên núi, tên hồ, tên đường.

Ví dụ:

Europe (Châu Âu), South America (Nam Mỹ), France (Pháp quốc), Downing Street (Phố Downing)

  1. Khi danh từ không đếm được hoặc danh từ số nhiều dùng theo nghĩa chung nhất, chứ không chỉ riêng trường hợp nào.

Ví dụ:

– I don’t like French beer (Tôi không thích bia Pháp)

– I don’t like Mondays (Tôi không thích ngày thứ hai)

  1. Trước danh từ trừu tượng, trừ phi danh từ đó chỉ một trường hợp cá biệt.

Ví dụ:

– Men fear death (Con người sợ cái chết)

Nhưng:

– The death of the President made his country acephalous (cái chết của vị tổng thống đã khiến cho đất nước ông không có người lãnh đạo).

  1. Sau tính từ sở hữu (possessive adjective) hoặc sau danh từ ở sở hữu cách (possessive case).

Ví dụ:

– My friend, chứ không nói My the friend

– The girl’s mother = the mother of the girl (Mẹ của cô gái)

  1. Trước tên gọi các bữa ăn.

Ví dụ

-They invited some friends to dinner.

(Họ mời vài người bạn đến ăn tối)

Nhưng:

– The wedding breakfast was held in a beautiful garden

(Bữa tiệc cưới sáng được tổ chức trong một khu vườn xinh đẹp)

  1. Trước các tước hiệu

Ví dụ

– President Roosevelt (Tổng thống Roosevelt)

– King Louis XIV of France (Vua Louis XIV của Pháp)

  1. Trong các trường hợp sau đây

– Women are always fond of music (Phụ nữ luôn thích âm nhạc)

– Come by car/by bus (Đến bằng xe ôtô/xe búyt)

– In spring/in autumn (Vào mùa xuân/mùa thu), last night (đêm qua), next year(năm tới), from beginning to end (từ đầu tới cuối), from left to right (từ trái sang phải).

– To play golf/chess/cards (chơi gôn/ đánh cờ/đánh bài)

Lưu ý

– Nature mang nghĩa “Tự nhiên , thiên nhiên ” thì không dùng the.

Ví dụ:

– According to the laws of nature (Theo quy luật tự nhiên)

– They couldn’t tolerate city life anymore and went back to nature(Họ không chịu nổi đời sống thành thị nữa và trở về với thiên nhiên)

– He listened to the radio(Anh ta nghe rađiô), nhưng He watchedtelevision(Anh ta xem TV) ; hoặc He heard it on the radio(Anh ta nghe được việc đó trên rađiô), nhưng He saw it on TV(Anh ta thấy việc đó trên TV).

Go home/get home (Đi về nhà), be at home (™ nhà), nhưng They returned to the brideg room’s home(Họ trở lại nhà chú rể).
Go to bed/hospital/church/school/ work/prison (Đi ngủ/đi nằm bệnh viện/đi lễ/đi học/đi làm/ đi tù), nhưng They went to the school to see their children’s teacher(Họ đến trường để gặp thầy của con họ)
The priest goes to the jail topray for the two dying prisoners (Linh mục đến nhà tù để cầu nguyện cho hai người tù đang hấp hối)
She will get a bus at the church (Cô ta sẽ đón xe búyt ở chỗ nhà thờ).
Nói chung, có thể thiếu “The” nếu đi đến các địa điểm đó mà ko nhằm mục đích sử dụng các dịch vụ hay chức năng của nó, ví dụ là đến trường không phải để học, đến nhà tù không phải để ở tù hoặc đến nhà thờ không phải để cầu nguyện…

 

 

  1. MẠO TỪ KHÔNG XÁC ĐỊNH: “A/AN” được sử dụng trước danh từ số ít và đếm được khi lần đầu được nhắc tới.
  2. Trước một danh từ số ít đếm được.

Ví dụ:

– We need a microcomputer/chair/pen (Chúng tôi cần một máy vi tính/cái ghế/ cái bút)

– He eats an ice-cream/ egg (Anh ta ăn một cây kem/ một quả trứng)

  1. Trước một danh từ làm bổ túc từ (kể cả danh từ chỉ nghề nghiệp)

Ví dụ:

– It was a tempest (Đó là một trận bão dữ dội)

– She’ll be a musician (Cô ta sẽ là một nhạc sĩ)

– Peter is an actor (Peter là một diễn viên)

  1. Trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định

Ví dụ:

– a lot (nhiều); a couple (một cặp/đôi); a third (một phần ba)

– a dozen (một tá); a hundred (một trăm); a quarter (một phần tư)

Lưu ý

a cũng được dùng trước half(nửa, rưỡi), khi half theo sau một sốnguyên vẹn. Chẳng hạn, 2 1/2 kilos = two and half kilos hoặc two kilos and a half (hai cân rưỡi), nhưng1/2 Kg = half a kilo(nửa cân) [không có a trước half].Đôi khi người ta vẫn dùng a + half + danh từ, chẳng hạn như a half-dozen (nửa tá), a half-length (bức ảnh chụp nửa người); a half-hour (nửa giờ).

Không dùng mạo từ bất định

  1. Trước danh từ số nhiều

 “A/An” không có hình thức số nhiều. Vì vậy, số nhiều của “a cat” là “cats” và của “an apple” là “apples” .

  1. Trước danh từ không đếm được

Ví dụ:

– He gave us good advice (Ông ta đã đưa cho chúng tôi những lời khuyên hay)

– I write on paper (Tôi viết lên giấy)

3.Trước tên gọi các bữa ăn, trừ khi có tính từ đứng trước các tên gọi đó

Ví dụ:

– They have lunch at eleven (họ ăn cơm trưa lúc 11 giờ)

– You gave me an appetizing dinner (bạn đã cho tôi một bữa ăn tối thật ngon miệng).

Tuy nhiên, nếu là bữa ăn đặc biệt nhân dịp nào đó, người ta vẫn dùng mạo từ bất định.

Ví dụ:

– I was invited to breakfast (bữa điểm tâm bình thường)

(Tôi được mời ăn điểm tâm).

– We were invited to a dinner given to welcome the new director.

(Chúng tôi được mời dự bữa ăn tối chào mừng vị giám đốc mới- đây là một bữa ăn xác định, chỉ có riêng trong dịp đó).

 

Exercise:

  1. Did you bring ________________ (a, an, the) umbrella?
  2. Are you looking for________________ (a, an, the) shampoo?
  3. I checked ________________ (a, an, the) mailbox again.
  4. Can I have ________________ (a, an, the) spoon please?
  5. I was born into ________________ (a, an, the) poor family.
  6. She will come back in ________________ (a, an, the) hour.
  7. Have you been to ________________ (a, an, the) Space Needle Tower in Seattle?
  8. I would love to talk to one of ________________ (a, an, the) managers.
  9. What ________________ (a, an, the) amazing view!
  10. The helicopter landed on ________________ (a, an, the) roof of a building.

Key: 1. An;  2. The;  3. The;  4. A;  5. A;  6. An;  7. The;  8. The;  9. An;  10. the